I. Tổng quan về nước làm mát
- Phân loại
Để hạ điểm đóng băng của nước làm mát có thể sử dụng 1 trong 3 công nghệ vô cơ IAT, công nghệ hữu cơ OAT hoặc công nghệ kết hợp nửa vô cơ nửa hữu cơ HOAT.
- Công nghệ vô cơ IAT là công nghệ sử dụng muối pha với nước cất để hạ điểm đóng băng. Để tránh bị rỉ thiết bị thì không pha muối ăn NaCl mà dùng muối thủy tinh lỏng hay còn gọi là silicate Na2SiO3. Công nghệ này rẻ tiền nhất vì silicate giá thành rẻ. Tuy nhiên nó có 2 nhược điểm là tuổi thọ dung dịch ngắn và tỷ trọng dung dịch nặng làm vòng tuần hoàn chậm dẫn đến hiệu suất tản nhiệt chậm hơn. Dung dịch muối silicate rê tiền nhưng sau khi vận hành 2 năm lại bị tách lớp đóng bùn nên phải xả thải, thay thế dẫn đến cho phí bảo dưỡng tăng nên là công nghệ cổ điển khi chi phí nhân công còn rẻ.
- Công nghệ hữu cơ OAT là công nghệ sử dụng Ethylene GLycol (EG) hoặc Propylene GLycol (PG) pha với nước cất để làm hạ điểm đóng băng của nước xuống nhiệt độ âm. Công nghệ OAT cho dung dịch bền, nên tuổi thọ dung dịch làm mát lên 5 năm.
- Công nghệ lai hỗn hợp Vô cơ - hữu cơ HOAT là dung dịch vừa pha Silicate vừa pha PG hoặc EG. Được ghi cụ thể là Si-OAT. Công nghệ lai có giá thành trung bình ở giữa, hiệu suất truyền nhiệt ở giữa và tuổi thọ vận hành ở giữa, khoảng 3 năm.
- Nhiệt độ đóng băng và nhiệt độ sôi của nước làm mát
Do yêu cầu nước làm mát phải không bị đóng băng trong điều kiện khí hậu lạnh nhất trong năm ở nơi phương tiện vận hành nên nước làm mát có nhiệt độ đóng băng tùy thuộc vào tỷ lệ Glycol trong dung dịch. Nhiệt độ đóng băng của dung dịch sẽ tăng dần theo tỷ lệ thuận với nồng độ Glycol đến nhiệt độ đóng băng âm cực đại, với EG là -60 độ C ở 66,6% và PG là -50 độ C 62,4%. Khi vượt quá nồng độ này thì nhiệt độ đóng băng lại tỷ lệ nghịch với nồng độ. Khi nồng độ chất Glycol tăng thì nhiệt độ sôi của dung dịch cũng tăng, tuy nhiên nhiệt độ sôi không có ý nghĩa gì với mục đích làm mát động cơ, nó cũng không làm việc nhanh bị cạn hay lâu cạn nước làm mát do nước làm mát trong xe vận hành ở nhiệt độ vài chục độ. Nhiệt độ đóng băng có thể được đo bằng khúc xạ kế đo nhiệt độ đóng băng của EG hay PG. Trong quá trình sử dụng nếu bổ sung thêm nước làm mát thì nồng độ Glycol sẽ tăng dần và nhiệt độ đóng băng của dung dịch cũng sẽ tăng theo. Việc xác định nhiệt độ đóng băng của dung dịch có thể được xác định bằng dụng cụ đo khúc xạ kế nhiệt đóng băng Glycol.
3. Độ độc và tính thân thiện môi trường của dung dịch EG và PG
Độ độc cấp tính đường uống của EG thuộc nhóm II Độc, PG thuộc nhóm IV Cẩn thận.
EG thì có giá thành rẻ gần một nửa so với PG nhưng lại tiềm ẩn vấn đề về sứ khoẻ và ô nhiễm 1,4 dioxane vào môi trường nước ngầm. EG được sản xuất thông qua phản ứng chuyển hoá ethylen oxide cho ra EG đồng thời cho ra phản ứng phụ thành 1,4 dioxane và sẽ còn dư lượng tạp chất 1,4 dioxane. Chất này có khả năng gây ung thư và nó tồn tại lâu nên làm ô nhiễm nước ngầm. EG là chất độc nhóm 2 nên cần được xử lý thu gom tiêu hủy chứ không xả thải ra cống rãnh.
Nồng độ EG không gây ảnh hưởng theo dự báo (PNEC) khi xả thải ra môi trường phải có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng: Nước ngọt 10 mg/l, Nước biển 1 mg/l, Xả nước không liên tục 10 mg/l, Trầm tích nước ngọt 20.9 mg/kg, Đất 1.53 mg/kg, Nhà máy xử lýnước thải 199.5 mg/kg.
PG thì an toàn, thân thiện môi trường nên có thể xả ra cống rãnh.
Quy định về cảnh báo chất độc trên nhãn bao bì: EG: hình gạch chéo trên nền vàng kèm theo chữ Độc (Hamful), EG không có hình, băng màu xanh lá cây kèm chữ Cẩn thận (Careful)
4. Ảnh hưởng của tỷ trọng dung dịch đến tốc độ tuần hoàn trao đổi nhiệt
Khả năng làm mát của dung dịch phụ thuộc vào tốc độ lưu lượng dòng chảy của dòng chảy nên dung dịch có tỷ trọng thấp thì lưu lượng tuần hoàn sẽ lớn hơn dung dịch có tỷ trọng cao. Công nghệ dung dịch làm mát hữu cơ OAT sẽ có tỷ trọng thấp hơn so với công nghệ làm mát vô cơ IAT hoặc công nghệ lai nửa vô cơ nửa hữu cơ HOAT. Vì silicate có tỷ trọng gần 1,4 trong khi PG hay EG tỷ trọng chỉ gần 1,1 nên khi pha với nước cất thì tỷ trọng dung dịch ngoài phụ thuộc nồng độ pha thì nguyên nhân cơ bản làm tăng tỷ trọng là do pha silicate. Tỷ trọng tăng làm giảm lưu lượng tuần hoàn dẫn đến giảm hiệu suất trao đổi nhiệt và làm máy nóng hơn khi dùng nước làm mát có tỷ trọng cao. Nếu cùng công nghệ hữu cơ thì nước làm mát pha nồng độ Glycol nồng độ thấp sẽ có tỷ trọng thấp hơn so với dung dịch có nồng độ cao và do vậy nước làm mát có nồng độ Glycol thấp có lưu lượng tuần hoàn cao hơn so với dung dịch nồng độ cao.
5. Ảnh hưởng của độ tro SiO2 đến tuổi thọ thiết bị
Ngoài chỉ số về độ cáu cặn của nước cứng CaCO3, MgCO3 làm cúa cặn hệ thống còn một chỉ số về SiO2 là hạt thạch anh kết tinh, nó gây mài mòn thiết bị đường ống và trục máy bơm. Hạt thạch anh tinh thể có thể bị nhiễm vào khi dung dịch được sản xuất trong nhà xưởng không kiểm soát gió bụi làm nhiễm bụi cát hoặc nước pha chất lượng thấp. Nước được pha trong dây truyền công nghệ phòng sạch sẽ tránh được bụi thạch anh nhiêm vào nước làm mát.
6. Màu sắc của dung dịch xanh, đỏ trên thị trường và cách lựa chọn khi đổ thêm
Trên thị trường thường có 2 màu xanh và đỏ. Màu xắc được nhà sản xuất pha vào để dễ quan sát ngấn nước min, max trên bình chứa. Nó không phải là đặc trưng cho công nghệ IAT, OAT hay HOAT. Cần phải đọc thành phần của nước làm mát thuộc hệ công nghệ nào để chọn cùng loại công nghệ để thêm vào. Nguyên tắc chung là nước công nghệ OAT khi đổ vào AIT hay HOAT sẽ làm tăng chất lượng của AIT, HOAT, còn ngược lại nếu đổ AIT hay HOAT vào AOT sẽ làm giảm chất lượng của AOT. Khi đổ thêm cần lưu ý xem nồng độ nước làm mát đã tới ngưỡng giới hạn chưa? Nếu đã tới mức giới hạn thì có thể chỉ thêm nước cất hoặc thay mới mà không đổ thêm.
II. Giới thiệu nước làm mát Lam Hà
Nước làm mát Lam Hà pha theo công nghệ hữu cơ OAT với chất làmm mát là PG thân thiện môi trường với nồng độ tối ưu hóa cho khí hậu Việt Nam nói riêng và ASEAN nói chung. Nước làm mất màu xanh 15/85 có độ đóng băng -8 độ C và nước làm mát màu đỏ 20/80 có độ đóng băng -10 độ C, tỷ trọng lần lượt tương ứng là 1.006 và 1.018. Độ pH7,5-8.5. Cả hai đều có tuổi thọ lâu dài lên đến 250.000km hoặc 5 năm. Hệ phụ gia được nghiên cứu độc quyền công nghệ giúp dung dịch chống rỉ tất cả các chất liệu đồng, nhôm, sắt và phù hợp với tất cả các hãng xe ô tô. Nước làm mát được sản xuất bằng công nghệ phòng sạch, áp lực dương, gió nến qua hệ thống màng lọc HEPA H13 trong điều kiện điều hòa nhiệt độ 24 độ C, Thực hiện đầy đủ các bước quy trinh vệ sinh công nghiệp và vệ sinh cá nhân. Nguyên liệu sản xuất với nguồn nước cất 2 lần tinh khiết và PG có độ tinh khiết trên 99,5% giúp cho nước làm mát không chứa cáu cặn và bụi cát thạch anh. Sản phẩm có quy cách đóng gói can 3.6 lít và 500ml tiện lợi cho việc thay mới cũng như đổ thêm cho két nước ô tô.
- Củ đậu tốt cho sức khỏe, mẹ bầu có thể tham khảo
- Tỉnh Lai Châu
- Tinh dầu vỏ cam và sức khỏe
- Tinh dầu hoa tulip
- Dưỡng da với tinh dầu hoa nhài
- Tinh dầu hoa nhài và sức khỏe.
- Các giống hoa oải hương và công dụng
- Bí quyết giữ tóc sạch đẹp và không bết dính trong mùa hè mà không cần gội đầu liên tục
- 10 loại tinh dầu đa năng và hữu ích nhất
- Câu chuyện tinh dầu của tôi
- Tiền nhà Mạc đúc ở Cao Bằng
- Xây dựng thuật ngữ Tiền không chính thống cho tiền cổ Việt Nam giai đoạn thế kỷ 17-19.
- Khuyến mại ưu đãi cho nước rửa bát sả chanh/quế
- Chương trình khuyến mại quà tặng trải nghiệm tháng 9/2022 tinh dầu Lam Hà
- Khuyến mãi tết 2022 (30/12/2021 - 15/02/2022)
- Tinh dầu ngọc lan tây: Đặc tính và công dụng
- ĐỒNG HÀNH CÙNG NGÀNH Y, CHUNG TAY VƯỢT QUA ĐẠI DỊCH
- Thông báo về việc thanh toán chuyển khoản khi mua ship hàng về nhà
- Freeship toàn quốc khi khách hàng mua đơn hàng từ 2 sản phẩm của Lam Hà
- Chương trình quà tặng trải nghiệm tinh dầu Lam Hà tháng 7