HƯỚNG DẪN CÁCH XÁC ĐỊNH HỆ SỐ TƯƠNG QUAN TRONG KHẢO CỔ HỌC TRÊN MÁY VI TÍNH
Lê Cảnh Lam
Viện Khảo cổ học
Trong Khảo cổ học, phương pháp thống kê phân loại là một phương pháp nghiên cứu truyền thống. Tuy nhiên việc áp dụng xử lý số liệu thống kê còn ở mức độ tương đối hạn chế, thông thường mới dừng ở các chỉ số đặc trưng nhất như : trung bình, tỷ lệ %, tổng số, số lớn nhất, số nhỏ nhất.
Hiện nay việc tính toán số liệu đã được máy tính trợ giúp nên việc xử lý số liệu trở lên dễ dàng và đơn giản hơn. Chúng ta chỉ phải hiểu nghiên tắc, ý nghĩa và cách ứng dụng, còn lại các công đoạn tính toán được máy tính xử lý.
Trên thị trường hiện có một số phần mềm xử lý số liệu như SPSS, Epi infor, MatLab, Excel.
Để thuận tiện xin giới thiệu phần mềm thông dụng MS excel thuộc Microsoft Office.
Muốn sử dụng bộ công cụ phân tích số liệu (Analysis Toolpak) chúng ta chạy chương trình Excel và cài đặt thêm Add-Ins (hình 1), sau đó lựa chọn Analysis Toolpak (hình 2) và nhấn chuột vào OK.
Máy tính sẽ chạy chương trình cài đặt, sau khi hoàn tất thì ở Menu Tools sẽ xuất hiện dòng Data Analysis... (hình 3). Như vậy khi có bảng thống kê số liệu ta có thể vào chức năng Data Analysis để xử lý số liệu.
Ví dụ: nghiên cứu tương quan – Correlation
Giả sử khi nghiên khai quật khu lò gốm, sau khi phân loại theo màu men chúng ta có được nhóm men ngọc các số đo đường kính miệng, cao toàn bộ, đường kính đế, cao chân đế. Có một câu hỏi đặt ra là đặc trưng của nhóm bát men ngọc này là gì? Đặc trưng sản phẩm của khu lò gốm này là gì? Khác khu lò khác ở điểm nào? Sản phẩm được thời đó ưa chuộng và sản xuất là gì? Ngoài các yếu tố khác như kỹ thuật chế tác, chất liệu, trang trí thì ngay ở số liệu đo đạc cũng góp phần trả lời các câu hỏi trên.
Chẳng hạn sau khi đo, ta có số liệu như ở hình 5
Vào Tool > Data Analysis > Correlation (hình 4).
Chương trình hiện ra bảng Correlation (hình 5)
Trên ô Input range chọn toàn bộ bảng số liệu kể cả dòng tên cột số liệu (từ ô A1 đến D21)
Group by (nhóm số liệu theo) Colum
Chọn Labels in fisrt row (dòng đầu tiên là dòng tên cột – không phải là số liệu)
Trong vùng lựa chọn số liệu xuất ra – Output range option
Output range - dữ liệu xuất ra trên cùng bảng thống kê
New worksheet ply - dữ liệu xuất ra một bảng mới
New workbook - dữ liệu xuất ra một file khác
Lựa chọn New worksheet ply và nhấn chuột vào OK (hình 5)
Hình 5
Chương trình sẽ xuất ra dữ liệu ở bảng mới như bảng dưới đây:
Bảng kết quả phân tích tương quan (correlation)
Chúng ta biết nghiên cứu tương quan là nghiên cứu mối quan hệ giữa các trường (cột) số liệu để xem khi cột số liệu này thay đổi thì các cột số liệu khác thay đổi như thế nào. Trong trường hợp này khi đường kính miệng thay đổi thì chiều cao của bát, đường kính chân đế, chiều cao chân đế tăng hay giảm và mức độ tăng giảm đó như thế nào.
Giá trị tương quan được tính theo công thức sau:
Như kết quả của bảng trên thì 0,990751691 chính là giá trị tương quan giữa ĐK Miệng và Chiều cao tính theo công thức trên.
Giá trị tương quan từ dao động từ -1 đến 1
-Nếu giá trị dương là tương quan thuận nghĩa là hai cột số liệu cùng tăng hoặc cùng giảm.
- Nếu giá trị âm là tương quan nghịch nghĩa là khi cột này tăng thì cột kia giảm hoặc ngược lại khi cột này giảm thì cột kia tăng.
- Nếu 0,7 < giá trị tuyệt đối của tương quan <1: tương quan rất chặt.
- Nếu 0,5 < giá trị tuyệt đối của tương quan <0,7: tương quan chặt.
- Nếu 0,3 < giá trị tuyệt đối của tương quan <0,5: tương quan yếu.
- Nếu giá trị tuyệt đối của tương quan <0,3: tương quan rất yếu.
Bảng kết quả trên cho thấy tương quan của đường kính miệng, chiều cao, đường kính đế là tương quan thuận và rất chặt nghĩa là ba số liệu đó cùng tăng hoặc cùng giảm và có quan hệ rất mật thiết khi bát có đường kính miệng to hơn bao giờ cũng cao hơn, đường kính chân đế cũng càng to (giá trị tương quan là 0,99; 0,96; 0,95).
Đối với tương quan của chiều cao chân đế thì ngược lại đó là tương quan nghịch ở mức độ tương quan yếu (-0,36; -0,36; -0,4) nghĩa là khi đường kính miệng, chiều cao, đường kính chân đế càng lớn thì dường như chiều cao chân đế lại giảm đi chút ít và ngược lại với những chiếc bát nhỏ hơn thì chân đế lại cao hơn một chút.
Như vậy có thể thấy đặc trưng về hình dáng của loại bát men ngọc này là bát càng to thì chân đế càng lớn nhưng chiều cao của chân đế lại giảm đi chút ít.
Các số đo ở trên chỉ mang tính ví dụ, chúng ta cũng có thể lấy thêm các số đo khác như: độ dày thân, độ dày đế, độ loe của bát – bát nông hay sâu (góc từ tâm bát đến mép miệng sinỏ =2*chiêu cao/đường kính miệng).
Nếu áp dụng cách phân tích số liệu tương quan này cho từng tập hợp và sau đó so sánh các tập hợp đó dòng gốm, theo màu men, theo niên đại, xuất sứ (khu sản xuất hoặc quốc gia) có thể cho ta biết được đặc trưng về hình dáng và sự thay đổi về kiểu dáng theo thời gian. Đối với thi trường tiêu thụ và sử dụng sản phẩm (nông thôn, thành thị, bình dân, quan phủ, nước này, nước khác) thì ngoài các yếu tố hoa văn trang trí, màu men… tương quan cũng cho thấy tư duy thẩm mỹ về hình khối của nơi sử dụng. Những dòng sản phẩm nào có tương quan phù hợp sẽ tồn tại lâu dài trong lịch sử, tương quan nào không phù hợp sẽ tồn tại trong khoảng thời gian ngắn.